Skip links

Hướng dẫn quay phim cơ bản – Kiến thức nền tảng

Hướng dẫn quay phim cơ bản

Trước giờ bạn nghĩ cứ cầm máy quay lên, cầm điện thoại lên là sẽ có thể quay một đoạn video, đoạn phim hấp dẫn… không không điều đó là sự sai lầm.

Vậy làm thế nào để có những thước phim hấp dẫn, đúng bố cục, ánh sáng hài hòa, chỉnh chu? câu trả lời Quốc Nguyễn đã viết trong bài “Hướng dẫn quay phim cơ bản” các bạn cùng tham khảo nhé.

Ngoài việc quay video như thế nào, triển khai ra làm sao thì các bạn nên xem Xu hướng video ngắn mà mình đã viết lúc trước để cập nhật xu hướng nhé.

Quốc có làm một file pdf, bạn có thể tải ở bên dưới nhé.

1. Các loại cảnh quay cơ bản.

Cảnh quay (shot) là đơn vị nhỏ nhất trong lĩnh vực điện ảnh, truyền hình khi xây dựng kịch  bản, quay phim và dựng phim. Nó được tính bằng khoảng thời gian của một lần bấm và  dừng nút “Record” (REC) trên máy quay. Độ dài của một cảnh quay ngoài phụ thuộc vào ý  tưởng của kịch bản còn phụ thuộc rất lớn vào loại cảnh quay – hay còn gọi là loại cảnh  quay. Việc hiểu và nắm được các loại cảnh quay là vô cùng quan trọng đối với người quay  phim. 

Có rất nhiều tài liệu khác nhau phân loại khác nhau về các loại cảnh quay, nhưng đều nằm  trong những loại cảnh quay dưới đây.

1.1. Quay toàn cảnh. 

1.1.1. Quay cảnh cực rộng – Extreme Long Shot (XLS/ELS). 

Ví dụ về quay cảnh cực rộng: 

Quay cảnh cực rộng – Extreme Long Shot (XLS/ELS). 
Quay cảnh cực rộng – Extreme Long Shot (XLS/ELS). 

Quay cảnh cực rộng – một số tài liệu dịch ra tiếng việt thường viết là quay đại cảnh, quay  viễn cảnh – còn được gọi là quay cảnh rất rộng (very wide shot) hoặc quay cảnh góc rất  rộng (very wide angle shot). 

Cảnh quay cực rộng thường được sử dụng khi quay ở ngoài trời, miêu tả quang cảnh, không  gian lớn như: khu đô thị, vùng ngoại ô, vùng nông thôn, vùng núi, … Khi quay loại cảnh  này, máy quay thường phải đặt ở một nơi rất cao hoặc đặt trên máy bay chuyên dụng. 

Con người xuất hiện trong cảnh quay cực rộng thường không rõ ràng và chỉ mang tính chất  tham dự vào như một phần của nó mà không thể biết rõ đó là ai, thậm chí là không có hình  ảnh con người. 

1.1.2. Quay toàn cảnh rộng – Very Long Shot (VLS). 

Ví dụ về quay toàn cảnh rộng: 

Quay toàn cảnh rộng – Very Long Shot (VLS). 
Quay toàn cảnh rộng – Very Long Shot (VLS). 

Đây là một cảnh thường được sử dụng nhiều khi quay phim. Trong cảnh quay sẽ cho ta biết  

nhân vật đang ở đâu, khi nào. Con người xuất hiện nhưng chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong  khung hình. Nếu có chuyển động thì sẽ cho ta biết chuyển động chung chung của con người  như: đang chạy, đang vẽ, đang đi, đang ngồi, … 

Toàn cảnh rộng thường được sử dụng khi quay trong studio hoặc các sự kiện trong diễn ra ở  phòng họp, sân khấu, hội trường (location building) 

1.1.3. Quay toàn cảnh – Wide Shot/Long Shot (WS/LS). 

Ví dụ về quay toàn cảnh: 

Quay toàn cảnh – Wide Shot/Long Shot (WS/LS). 
Quay toàn cảnh – Wide Shot/Long Shot (WS/LS). 

Trong một cảnh quay toàn, con người thường xuất hiện với đầy đủ từ đầu đến chân. Đầu sát  với mép trên của khung hình còn chân sát với mép dưới của khung hình. 

Cảnh quay toàn sẽ cho người xem biết nhân vật đang ở đâu, khi nào, với ai, nói lên trang  phục, giới tính của nhân vật. Cho người xem cảm nhận về khung cảnh và mối quan hệ giữa  khung cảnh với (các) nhân vật trong đó. 

1.2. Quay trung cảnh. 

1.2.1. Quay trung cảnh rộng – Medium Long Shot (MLS). 

Ví dụ về quay trung cảnh rộng: 

Quay trung cảnh rộng – Medium Long Shot (MLS). 
Quay trung cảnh rộng – Medium Long Shot (MLS). 

Cảnh quay trung rộng thường cắt nhân vật ở phía trên đầu gối trong khung hình. Trong cảnh quay này sẽ cho người xem biết nhiều hơn về không gian, bối cảnh, đồ vật mối quan hệ đối  với nhân vật hơn là biết về hoạt động, biểu cảm của nhân vật. 

Trung cảnh rộng cho người xem biết về về nhân vật là ai hơn là họ ở trong không gian và  thời gian nào. 

1.2.2. Quay trung cảnh – Medium Shot (MS). 

Ví dụ về quay trung cảnh: 

Quay trung cảnh – Medium Shot (MS). 
Quay trung cảnh – Medium Shot (MS). 

Cảnh quay trung cảnh hay còn gọi là cảnh quay nửa người (“Waist” shot), vì khung hình  thường cắt nhân vật từ thắt lưng (eo) trở lên. 

Trong cảnh quay này, con người chiếm tỉ lệ lớn và là phần chính của khung hình, hành động của nhân vật là rõ ràng.  

Người xem sẽ thấy rõ nhân vật có khuôn mặt như thế nào, ăn mặc ra sao và đang làm gì, ở  đâu(nội cảnh hay bên ngoài) và khi nào(ngày hay đêm)?Và một phần tính cách, thái độ, biểu cảm của nhân vật qua hành động của họ. 

1.2.3. Quay trung cảnh hẹp – Medium Close-up Shot (MLS). 

Ví dụ về quay cảnh trung hẹp: 

Quay trung cảnh hẹp – Medium Close-up Shot (MLS). 
Quay trung cảnh hẹp – Medium Close-up Shot (MLS). 

Đôi khi còn được gọi là cảnh quay hai nút (“two-button” shot) vì khung hình sẽ cắt nhân vật ở phía trên của khuỷu tay, lấy từ cúc áo thứ 2 trở lên trên.  

Trong cảnh quay này, những biểu cảm của khuôn mặt của nhân vật là rõ ràng hơn về hướng  nhìn, cảm xúc, kiểu tóc, màu tóc, có trang điểm hay không, … 

Đây là một trong những loại cảnh quay phổ biến nhất trong làm phim, bởi nó cung cấp rất  nhiều thông tin về nhân vật khi họ nói, nghe, hoặc thực hiện một hành động liên quan đến  phần trên của cơ thể hoặc những chuyển động của phần đầu. 

Trung cảnh hẹp cho người xem biết rõ nhân vật, việc chỉ ra không gian và thời gian phải  phụ thuộc vào ánh sáng trong cảnh và những đồ vật mà chúng ta sắp xếp để cho vào khung  hình. 

1.3. Cận cảnh. 

1.3.1. Cận cảnh – Close-up (CU). 

Ví dụ về cận cảnh: 

Cận cảnh – Close-up (CU). 
Cận cảnh – Close-up (CU). 

Cận cảnh còn được gọi là “Cảnh quay đầu” (headshot) vì trong khung hình xuất hiện phần  chủ yếu của khuôn mặt. Phía trên khung hình cắt ở phần đỉnh của tóc của nhân vật, phía  dưới khung hình thì có thể cắt ở bất cứ đâu nhưng phải dưới cằm (có thể lấy một phần cổ  hoặc một ít vai). 

Ở cận cảnh, người xem sẽ có một cái nhìn đầy đủ về khuôn mặt của nhân vật, nó cũng chỉ ra một cách chi tiết về mắt, tóc (màu, kiểu), … Cận cảnh sẽ mang đến một cách đầy đủ về biểu cảm của nhân vật thông qua mắt, miệng, … và hoạt động của các cơ mặt khi nhân vật nói,  nghe hoặc thể hiện bất cứ một thái độ nào. 

Cận cảnh cho người xem biết rõ nhân vật là ai nhưng biết rất ít thông tin về không gian và  thời gian. 

1.3.2. Cận cảnh hẹp – Big Close-up (BCU) .

Ví dụ về cận cảnh hẹp: 

Cận cảnh hẹp – Big Close-up (BCU) .
Cận cảnh hẹp – Big Close-up (BCU) .

Khuôn mặt của nhân vật chiếm hầu hết và là phần chính của khung hình. Người xem sẽ có  được cái nhìn chi tiết đến từng phần về khuôn mặt của nhân vật: mắt màu gì, có kẻ mày hay  không, một mí hay hai mí, …; mũi cao hay thấp, … thậm chí sẽ cho biết nhân vật có sẹo,  mụn hay nốt ruồi, … hay không. 

Người xem sẽ bị bắt phải chú ý hoàn toàn vào khuôn mặt của nhân vật. Những biểu cảm của nhân vật cũng được truyền tải gần gũi và chân thực nhất đến người xem. 

Cảnh quay sẽ cho rõ nhân vật và xúc xúc của họ: giận dữ, lo sợ, lãng mạn,

1.3.3. Cận cảnh đặc tả – Extreme Close-up (XCU/ECU). 

Ví dụ về cận cảnh đặc tả: 

Cận cảnh đặc tả – Extreme Close-up (XCU/ECU). 
Cận cảnh đặc tả – Extreme Close-up (XCU/ECU). 

Đây là một cảnh dùng để nhấn mạnh một chi tiết nào đó trên cơ thể người như mắt, miệng,  tay, … hoặc một chi tiết nào đó của các đồ vật như: ngòi bút mực, 1 phím chữ A trên bàn  phím máy tính, logo trên một sản phẩm đóng gói, … 

Cận cảnh đặc tả thường xuất hiện trước hoặc sau những cảnh quay rộng hơn (toàn cảnh,  trung cảnh) về một sự vật, con người nào đó.  

Cận cảnh đặc tả thường được sử dụng trong các phim tài liệu về khoa học, khoa học nghiên  cứu về sinh vật học, các clip ca nhạc và phim nghệ thuật hoặc một phim hư cấu. 

2. Các loại chuyển động trong quay phim. 

Sự khác nhau giữa điện ảnh so với các loại hình khác chính là sự chuyển động. Có thể phân  loại sự chuyển động này thành chuyển động của nhân vật và chuyển động của máy quay.  Sắp xếp và chỉ đạo chuyển động của nhân vật là công việc của người đạo diễn, đối với  người quay phim cần nắm được các loại chuyển động có thể tạo được bởi máy quay. 

Các loại chuyển động trong quay phim gồm: Chuyển động của máy quay(Camera  Movement), chuyển động của Ống kính(Lens Movement) và chuyển động của các dụng cụ  nâng đỡ/ hỗ trợ cho máy quay (Mount/Support Movement): Boom, Dolly, … 

2.1. Chuyển động của máy quay(Camera Movement). 

Lia máy là chuyển động của máy quay xoay quanh trục tọa độ chân máy theo chiều thẳng  đứng(Tilt) hoặc chiều ngang(Pan). Lia máy là chuyển động được tạo ra khi chúng ta gắn  máy quay trên chân máy (tripod head). 

2.1.1. Lia máy đứng (Titl). 

Lia máy đứng (Tilt) thường được sử dụng để thể hiện sự cao lớn (của các công trình  kiến trúc) hoặc đi theo một chuyển động theo chiều đứng(leo núi). Dưới đây là hình  ảnh minh họa cho lia máy theo chiều thẳng đứng: 

Lia máy đứng
Lia máy đứng

2.1.2. Lia máy ngang (Pan). 

Lia máy ngang (Pan) thường được sử dụng với mục đích miêu tả không gian rộng lớn (trong quay phim phong cảnh) hoặc đi theo một vật thể đang chuyển động theo  phương ngang(trong quay phim thể thao). 

2.2. Chuyển động của Ống kính(Lens Movement). 

2.2.1. Zoom. 

Zoom máy chỉ thực hiện được đối với những máy quay có ống kính thay đổi tiêu cự. Cách  thực hiện nó là xoay vòng zoom (zoom ring) lên trên hoặc xuống dưới để thay đổi tiêu cự  của ống kính. Zoom thường được sử dụng để nhấn mạnh (focus) một vật thể, một chi tiết  trong một bối cảnh. 

2.2.2. Thay đổi khoảng nét (Depth of Field).

Thay đổi khoảng nét trong quay phim cũng là một chuyển động. Khi thay đổi vòng lấy nét  (focus ring) điểm nhấn về nhân vật trong phim cũng thay đổi, do đó sẽ mang lại thông tin  mới cho người xem. 

Thay đổi DOF cũng dùng để nhấn mạnh, tập trung sự chú ý của người xem vào một chi tiết  nào đó. 

DOF
DOF

2.3. Travelling. 

Travelling là chuyển động được tạo bởi các dụng cụ hỗ trợ như Dolly, Boom. Đây là loại  chuyển động mang lại nhiều hiệu quả nhất và khó nhất đối với người quay phim. Do khoảng cách giữa máy quay và nhân vật là thay đổi trong khi quay, nên việc đảm bảo độ nét và bố  cục khung hình là rất quan trọng. 

Dưới đây là hình ảnh minh họa cho chuyển động travelling mà máy quay được đặt trên Dolly: 

Dolly
Dolly

Trong quay phim, thường ta chỉ sử dụng đơn thuần một trong các chuyển động trên, nhưng  cũng có trường hợp người quay phim phải kết hợp 2 thậm chí là cả 3 loại chuyển động trên  vào một cảnh quay để đạt được hiệu quả mà người đạo diễn yêu cầu. Dưới đây là một ví dụ  về một cảnh quay kết hợp của cả 3 loại chuyển động trên: 

Lia máy theo 3 hướng
Lia máy theo 3 hướng

Nhìn vào hình trên, các mũi tên là chỉ hướng di chuyển của nhân vật, của chiếc xe và của  máy quay. Như vậy người quay phim phải vừa lia ngang lẫn đứng (Pan + Tilt) để theo di  chuyển của nhân vật, vừa phải thay đổi vòng lấy nét do chiếc xe chuyển động. 

3. Xử lý ánh sáng trong quay phim. 

Ánh sáng là một yếu tố hết sức quan trọng trong quay phim, các thước phim chỉ có thể quay được khi có ánh sáng. Việc xử lý ánh sáng sao cho phù hợp với chiếc máy quay (một thiết bị kỹ thuật được tạo bởi các nguyên tắc vật lý) để có được những hình ảnh tốt nhất là công  việc của người quay phim. 

3.1. Xử lý ánh sáng tự nhiên trong quay phim. 

Ánh sáng tự nhiên là ánh sáng được tạo bởi các nguồn sáng tự nhiên như mặt trời, mặt  trăng. Tuy nhiên, chất lượng ánh sáng từ mặt trăng là quá yếu và không đủ để quay phim  nên ta chỉ quan tâm đến việc xử lý ánh sáng mặt trời khi quay phim. 

Ánh sáng mặt trời vào khoảng từ 8h30 – 10h30 sáng, 13h30 – 15h30 chiều, là ánh sáng tốt  nhất trong ngày cho quay phim.  

Ánh sáng giữa trưa thường làm cho mặt nhân vật không có hình khối (bị bẹt).  

Ánh sáng bình minh, hoàng hôn thường được sử dụng với mục đích nghệ thuật khi quay  ngược sáng. Hình ảnh nhân vật chỉ là những hình đen mang tính chất tượng trưng chứ  không rõ mặt. 

3.2. Ánh sáng nhân tạo. 

Ánh sáng nhân tạo là ánh sáng từ các nguồn sáng do con người tạo ra như: ánh sáng từ đèn  halogen, ánh sáng từ đèn típ, ánh sáng đèn đường, ánh sáng trong trường quay, … 

Hầu hết các loại ánh sáng nhân tạo sử dụng trong trường quay cho điện ảnh và truyền hình  đều quy vào 4 điểm chiếu sáng cơ bản đó là: Ánh sáng chính(key light), ánh sáng làm mất  bóng(fill light), ánh sáng ven (backlight) và ánh sáng phông(background light).  

3.2.1. Ánh sáng chính (Key light):

Là nguồn sáng chủ đạo trong thiết lập ánh sáng  trường quay. Đèn key light được đặt chếch 1 góc 45 độ so với trục từ máy quay đến  chủ thể. Nguồn ánh sáng chính thường mạnh và chói. 

3.2.2. Ánh sáng làm mất bóng (Fill light):

Là nguồn sáng làm giảm bớt bóng mà  nguồn sáng chính tạo lên trên bề mặt chủ thể. Đèn Fill light được đặt chếch 1 góc 45  độ so với trục từ máy quay đến chủ thể, đối xứng với đèn Key light qua trục từ máy quay đến chủ thể và có cường độ nhỏ hơn keylight (thường bằng 1 nửa key light).  Nguồn Fill light thường mềm và dịu. 

3.3.3. Ánh sáng ven (Back light):

ánh sáng đặt phía sau các chủ thể, chiếu sáng phía  sau và tóc, tách chủ thể và làm nổi bật chủ thể khỏi phông nền(background). Đèn  Back light được chiếu đối xứng với đèn Keylight qua chủ thể, cường độ mạnh như  đèn Key light. Chú ý rằng, chỉ chiếu đèn Back light vào phía sau và tóc của chủ thể,  không được cho nó chiếu vào phía trước chủ thể. 

3.3.4. Ánh sáng nền (Background Light):

Là nguồn sáng chiếu vào bối cảnh phía sau  chủ thể, có thể là phông hoặc hậu cảnh. Nguồn sáng này mạnh hay yếu tùy thuộc vào từng nội dung cue thể của cảnh quay mà kịch bản yêu cầu. 

Sự thiết lập 4 điểm chiếu sáng này minh họa như hình vẽ sau: 

Ánh sáng nền
Ánh sáng nền

4. Bố cục khung hình trong quay phim. 

4.1. Khái niệm bố cục. 

Bố cục khung hình chính là cách sắp xếp các nhân vật, vật thể, mảng, khối, màu sắc, ánh  sáng trong khung hình (nhìn thấy trong ống ngắm) khi quay phim theo một những quy tắc  nhất định. 

Các cách bố cục khung hình trong quay phim đều được thừa kế từ nhiếp ảnh. Do đó, những  kiến thức về bố cục khung hình trong nhiếp ảnh đều rất có ích trong quay phim. 

Có rất nhiều quy tắc về bố cục, tuy nhiên có 3 quy tắc cơ bản nhất mà người quay phim phải nắm được đó là: quy tắc đường chân trời, quy tắc 1/3 và quy tắc hướng nhìn. 

4.2. Các quy tắc về bố cục cơ bản. 

4.2.1. Quy tắc đường chân trời 

Đường chân trời là đường giao tuyến của mặt đất với bầu trời khi ta trải tầm nhìn ra xa, nó  nằm ngang chia cách mặt đất với bầu trời. VD đơn giản ở bức ảnh dưới đây:

Đường chân trời
Đường chân trời

Như vậy là ta đã biết đường chân trời. Vậy quy tắc đường chân trời là gì? Quy tắc rất đơn  giản như sau: 

  • Đường chân trời phải luôn luôn song song với cạnh trên và dưới của khuôn hình.  Không nên để đường chân trời chéo và xiên khuôn hình. 
  • Nếu muốn lấy bầu trời nhiều thì đặt đường chân trời ở nửa dưới của khuôn hình. VD  như hình dưới đây: 
  • Nếu muốn lấy mặt đất nhiều thì đặt đường chân trời ở nửa trên của khuôn hình. VD  như hình dưới đây: 
  • Tránh (hoặc không bao giờ) đặt đường chân trời ở giữa khuôn hình.  

4.2.2. Quy tắc 1/3 

Chia khuôn hình thành ba phần chiều  ngang và dọc theo các đường tưởng tượng như hình sau:  

Quy tắc 1/3
Quy tắc 1/3

Quy tắc 1/3 chính là đặt nhân vật của mình vào giao điểm của các đường tưởng tượng và đặt trên các đường tưởng tượng. Những điểm và đường này được gọi là điểm mạnh và đường  mạnh trong khuôn hình. Không ai giải thích được tại sao nhưng hầu như tất cả các bức ảnh  đều áp dụng quy tắc này hoặc là biến thể nó đi một chút. 

Theo quy tắc này thì cũng không bao giờ đặt nhân vật vào chính giữa của khuôn hình. 

4.2.3. Quy tắc hướng nhìn. 

Hướng nhìn ở đây chính là hướng nhìn của nhân vật. Quy tắc hướng nhìn là luôn để cho  hướng nhìn của nhân vật về phía có nhiều khoảng trống hơn (phía trước) trong khuôn hình.  VD như bức ảnh sau:  

Quy tắc đường nhìn
Quy tắc đường nhìn

Quy tắc hướng nhìn mở rộng ra một chút còn áp dụng đối với hướng chuyển động của nhân  vật, vật thể. Khi quay một người đang đi, một cái xe đang chạy hoặc một đoàn tàu đang  hướng về phía trước, … thì bao giờ cũng phải để cho phía trước họ có nhiều khoảng trống  hơn phía sau (ít nhất cũng phải 2/3 khuôn hình) – như vậy thì bức ảnh mới có lối thoát,  người xem có cảm giác là nhân vật đang đi lên, đang tiến về phía trước, tiến về một vùng  rộng lớn.  

Ví dụ: 

Hướng nhìn mở rộng
Hướng nhìn mở rộng

Nếu để không gian phía trước ít hơn phía sau của chủ thể thì người xem có cảm giác là chủ  thể đang hướng vào đường cùng, ngõ cụt, bế tắc, không lối thoát, đơn độc, … 

Mô tả sự bế tắc
Mô tả sự bế tắc

5. Các loại góc máy trong quay phim. 

5.1. Khái niệm góc máy. 

Góc máy chính là một điểm cụ thể mà tại đó máy quay được đặt để thực hiện một cảnh  quay. Thường thì một cảnh quay thường chỉ có một góc máy. Tuy nhiên, nhiều cảnh quay lại là kết hợp của nhiều góc máy nhằm tạo ra những hiệu quả nghệ thuật cụ thể. 

5.2. Các loại góc máy trong quay phim. 

5.2.1. Góc máy cao 

Ví dụ ảnh quay sử dụng góc máy cao: 

Góc máy cao
Góc máy cao

Góc máy cao là góc máy được tạo ra khi máy quay đặt ở bên trên tầm 

Sử dụng góc máy này đối với một chủ thể cụ thể (một người nào đó) sẽ có ý nghĩa là bế tắc,  bất lực, thể hiện sự nhỏ bé, cùng cực. 

Trong xã hội, góc máy cao sử dụng cho tầng lớp thấp kém, những người có không có địa  vị, .. 

5.2.2. Góc máy ngang 

Ví dụ ảnh quay sử dụng góc máy ngang: 

Góc máy ngang
Góc máy ngang

Góc máy ngang là góc máy được tạo ra khi máy quay đặt bằng với tầm mắt của chủ thể. Với tất cả các thể loại trong quay phim điện ảnh và truyền hình, góc máy ngang được khuyên  dùng và được sử dụng phổ biến nhất. 

Ý nghĩa của góc máy ngang: thể hiện sự ngang hàng, gần gũi, thân thiện. Sử dụng góc máy  ngang khiến người xem dễ tiếp thu, dễ nắm bắt. 

5.2.3. Góc máy thấp: 

Ví dụ cảnh quay sử dụng góc máy thấp: 

Góc máy thấp
Góc máy thấp

Góc máy thấp là góc máy được tạo ra khi máy quay được đặt thấp hơn tầm mắt của chủ thể. 

Sử dụng góc máy thấp để đề cao, tôn chủ thể lên với ý nghĩa ca ngợi, sự uy nghi, uy  nghiêm, hoành tráng, … 

Trong xã hội, góc máy thấp sử dụng cho tầng lớp vua chúa, những người có quyền thế, bậc  tối cao, thần thánh, … 

6. Cân bằng trắng. 

6.1. Tại sao phải cân bằng trắng. 

Cân bằng trắng (white balance) giúp cho hình ảnh thu được đúng màu với màu sắc thực tế.  Ở những điều kiện ánh sáng khác nhau thì tính chất của ánh sáng cũng khác nhau. Do đó,  khi thay đổi về điều kiện ánh sáng, người quay phim phải cân bằng trắng để luôn giữ cho  hình ảnh được đúng màu ở tất cả các cảnh quay. 

6.2. Các bước thực hiện cân bằng trắng bằng tay (Manual WB) 

Thường thì các máy quay đều có chế độ cân bằng trắng tự động (AWB) và các preset đối  với một số nguồn sáng thông dụng. Tuy nhiên, tự cân bằng trắng vẫn là cách tốt nhất để thu  được hình ảnh đúng màu và có chất lượng. Các bước thực hiện như sau: 

Bước 1: Lấy một tờ giấy trắng hứng lấy nguồn sáng chính của bối cảnh quay. 

Bước 2: Đưa máy quay về phía tờ giấy đó, làm sao để xuất hiện ít nhất 80% khung  hình là màu trắng của tờ giấy. 

Bước 3: Chuyển chức năng cân bằng trắng về chế độ Manual có ký hiệu như hình  dưới đây: 

Cân bằng trắng
Cân bằng trắng

Bước 4: Gạt (hoặc ấn) cần (hoặc nút) để máy quay thực hiện quá trình cân bằng  trắng (vẫn giữ khung hình chiếm ít nhất 80% màu trắng của tờ giấy), sẽ thấy ký hiệu  trên nhấp nháy, khi nào ký hiệu cân bằng trắng dừng lại thì quá trình cân bằng trắng  kết thúc. 

Sau khi quá trình kết thúc, hãy kiểm tra hình ảnh máy quay thu được xem đã đúng màu chưa bằng cách mở màn hình LCD hoặc xem hình ảnh trên Monitor (nếu máy quay kết nối) và so sánh hình ảnh thu được với hình ảnh thực tế. Nếu màu chưa đúng thì thực hiện lại cân bằng  trắng. 

7. Tải PDF Hướng dẫn quay phim cơ bản.

Lời kết.

Quốc tin rằng những kiến thức trên sẽ giúp các bạn có đủ tự tin để tự mình cầm máy quay cho ra những video chất lượng, từ những kiến thức cơ bản này sẽ là nền tảng để các bạn nâng cao kỹ năng.

Ngoài ra Quốc cũng từng có mở một buổi workshop chia sẽ kỹ năng quay video, các bạn cùng xem nhé:

Kỹ năng làm video marketing

Ngoài ra mình có chia sẽ Cách sử dụng Capcut các bạn cùng tham gia nhé.

Chia sẻ bài viết

Picture of Quốc Nguyễn

Quốc Nguyễn

Mình là Quốc Nguyễn, Blog này là nơi mình chia sẻ những kiến thức về Digital Marketing - Leadership. Những kiến thức mình chia sẻ được đúc kết từ hơn 5 năm làm việc trong mảng Nội thất, Bất động sản và Giáo dục. Hi vọng những chia sẻ của mình sẽ giúp ích cho bạn đọc.

Nhận Tài Liệu Hay Về Marketing

Nhận thông tin cập nhật và học hỏi từ những điều tốt nhất

TÌM THÔNG TIN BẠN MUỐN TẠI ĐÂY

Cái gì không biết thì tra Google - Cái nào muốn tìm hiểu thêm thì tra web Quốc Nguyễn

Tìm kiếm

Bài Viết Liên Quan

Những dự án tôi đã triển khai

website vr360 Đại Nam Văn Hiến

Website VR360 Đại Nam Văn Hiến

Huấn luyện mkt

Khóa huấn luyện Marketing nâng cao – Chìa khóa bứt phá cho đội ngũ Biwase Iongold

thành tựu

Chia sẻ kỹ năng ứng dụng AI vào ngành Bất động sản

tập hấn truyền thông Đại học Thủ Dầu Một

Khóa huấn luyện truyền thông sinh viên trường Đại Học Thủ Dầu Một

Web VR360

Thiết kế website dịch vụ VR360

Thiết kế website Tân Lập Group

Thiết kế website Tân Lập group

Bạn muốn tăng doanh thu
chúng tôi sẽ giúp bạn

“Giấc mơ của bạn – Nhiệm vụ của chúng tôi”

ĐĂNG KÝ NHẬN QUÀ TẶNG

TRỌN BỘ CẨM NANG KINH DOANH HIỆU QUẢ

Chúng tôi xin gửi tặng bạn “TRỌN BỘ CẨM NANG KINH DOANH HIỆU QUẢ”. Để nhận được quà, bạn vui lòng điền thông tin chính xác

Xem
Kéo